Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Phòng chống sinh vật gây hại cuối vụ lúa Đông Xuân 2022 – 2023

Theo dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn trung ương, thời tiết tại các tỉnh Bắc bộ và Bắc Trung bộ trong thời gian tới sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, khả năng có 4 - 6 đợt không khí lạnh kèm theo hiện tượng thời tiết cực đoan (mưa phùn, lốc xoáy …). Đây là điều kiện thời tiết thuận lợi cho bệnh đạo ôn cổ bông, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, … tiếp tục phát sinh và gây hại mạnh trên các trà lúa.



Theo báo cáo của các Trung tâm Bảo vệ thực vật (BVTV) vùng, lúa vụ Đông Xuân 2022 - 2023 ở các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ trà sớm đang giai đoạn trỗ - chắc xanh, trà chính vụ làm đòng, trà muộn đứng cái; bệnh đạo ôn lá tỷ lệ phổ biến 3 – 10 %, cao 10 - 20%, cục bộ 30 - 50% số lá, sâu cuốn là nhỏ mật độ phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 20 - 30 con/m2, cục bộ 50 - 70 con/m2, rầy nâu - rầy lưng trắng mật độ phổ biến 100 - 300 con/m2, cao 1.000 - 2.000 con/m2, cục bộ 3.000 - 4.000 con/m2, bệnh đạo ôn cổ bông tỷ lệ phổ biến 1 - 3%, cao 3 - 5% số số bông. Lúa ở các tỉnh khu vực Bắc Bộ sinh trưởng và phát triển tốt, trà sớm đang giai đoạn đòng già - trỗ, trà chính vụ làm đòng, trà muộn cuối đẻ nhánh - phân hóa đòng; bệnh đạo ôn lá tỷ lệ phổ biến 1 - 5%, cao 10 - 20%, cục bộ 30 - 50% số lá, sâu cuốn là nhỏ mật độ phổ biến 5 - 10 con/m2, cao 30 - 40 con/m2, cục bộ 100 - 250 con/m2, rầy nâu - rầy lưng trắng mật độ phổ biến 50 - 100 con/m2, cao 200 - 500 con/m2, cục bộ 1.000 - 3.000 con/m2.

Để bảo vệ an toàn vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023 từ nay đến cuối vụ, Cục Bảo vệ thực vật đề nghị Sở Nông nghiệp & PTNT các tỉnh, thành phố khu vực Bắc bộ và Bắc Trung Bộ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:

  1. Phân công cán bộ kỹ thuật bám sát đồng ruộng, thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện và dự tính, dự báo chính xác thời điểm phát sinh, gây hại và vùng phân bố của các sinh vật gây hại (SVGH) chính để chủ động trong hướng dẫn, chỉ đạo phòng chống.
  2. Phối hợp với chính quyền địa phương hướng dẫn nông dân tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phòng chống kịp thời một số SVGH chính trên lúa, cụ thể:

- Đối với bệnh đạo ôn cổ bông: Theo dõi sát diễn biến của thời tiết để hướng dẫn và chỉ đạo phòng chống, nhất là tại những vùng có nguy cơ cao (giống nhiễm, những diện tích đã nhiễm bệnh đạo ôn lá, những diện tích thường nhiễm bệnh nặng trong các năm trước) bằng các loại thuốc đặc hiệu ngay khi lúa bắt đầu trỗ và sau khi đã trỗ thoát.

- Đối với rầy nâu, rầy lưng trắng: Theo dõi sát diễn biến phát sinh của rầy nâu, rầy lưng trắng trên các trà lúa, nhất là các trà lúa đang trong giai đoạn ngậm sữa - đỏ đuôi; tổ chức phòng chống kịp thời những diện tích có mật độ cao ngay từ khi xuất hiện rầy cám (rầy tuổi 1 - 3) bằng các loại thuốc đặc hiệu.

- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Các tỉnh Bắc Bộ theo dõi chặt chẽ diễn biến của sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 trên những diện tích lúa đang trong giai đoạn phát triển đòng, tổ chức chỉ đạo phòng trừ trên diện tích lúa có mật độ sâu cao, nhất là diện tích xanh tốt tại các tỉnh ven biển.

- Đối với bệnh lùn sọc đen: Tiếp tục theo dõi bẫy đèn, giám sát chặt chẽ rầy lưng trắng di trú ngay từ cuối vụ Đông Xuân đến đầu vụ Hè thu, vụ Mùa, thu mẫu rầy vào đèn giám định virus lùn sọc đen để chủ động biện pháp phòng chống bệnh cho vụ lúa Hè Thu - Mùa 2023.

- Các sinh vật gây hại khác trên lúa chỉ đạo phòng chống nơi có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao có khả năng ảnh hưởng nhiều đến năng suất, hiệu quả kinh tế.

  1. Hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”, đảm bảo trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc; thu gom và xử lý an toàn, đúng quy định với vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng.
  2. Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền về tình hình sinh vật gây hại cây trồng và phương án phòng chống.
  3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh thuốc BVTV ở địa phương, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
  4. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất tình hình sinh vật gây hại, kết quả công tác phòng chống và đánh giá thiệt hại (nếu có)./.

NT (Theo TTKNQG)