Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sinh vật hại cây trồng (sâu, bệnh, chuột, cỏ dại,...) vẫn đang là biện pháp chủ lực mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc BVTV không đúng thì có thể mang lại hiệu quả phòng trừ thấp hoặc không có hiệu quả mà còn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.



Để việc sử dụng thuốc BVTV của người dân trên địa bàn Thành phố đảm bảo hiệu quả, an toàn, phù hợp với quy trình sản xuất, Chi cục Trồng trọt và BVTV Hà Nội hướng dẫn cụ thể như sau:

Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV: Tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng

  1. Đúng thuốc

Trước khi lựa chọn thuốc để phun nông dân cần biết đối tượng cần phòng trừ là đối tượng gì. Không nên sử dụng cùng một loại thuốc trong suốt cả vụ hoặc từ năm này qua năm khác làm cho sinh vật hại phát sinh khả năng kháng lại loại thuốc đó dẫn đến hiệu quả phòng trừ không cao. Ưu tiên sử dụng loại thuốc ít độc, thuốc sinh học, có nguồn gốc sinh học, có thời gian cách ly ngắn nhất, có hiệu lực trừ sâu, bệnh cao nhưng tương đối ít độc đối với sinh vật có ích trên đồng ruộng.

  1. Đúng lúc

Đối với dịch hại đúng lúc là phun thuốc vào thời điểm mà dịch hại trên đồng ruộng dễ bị tiêu diệt nhất. Sâu hại thường mẫn cảm nhất đối với thuốc BVTV khi chúng ở giai đoạn sâu non, tuổi nhỏ. Đối với thuốc trừ cỏ thì phải tuỳ theo đặc điểm của từng loại thuốc và sử dụng vào lúc thuốc có tác động mạnh nhất đến cỏ dại và ít có nguy cơ gây hại cho cây trồng.

Phun đúng lúc cũng là tránh phun thuốc khi trời sắp mưa to để tránh làm rửa trôi hết thuốc trên mặt lá, thân cây. Phun thuốc vào lúc trời mát, không có gió to để tránh thuốc bay vào mặt hoặc bay vào nhà ở gần nơi phun thuốc.

Phun đúng lúc là không phun quá gần ngày thu hoạch nông sản. Phải tuỳ loại thuốc mà ngừng sử dụng trước khi thu hoạch để đảm bảo thời gian cách ly.

  1. Đúng liều lượng, nồng độ

Dùng thuốc với liều lượng, nồng độ cao hơn khuyến cáo sẽ làm gia tăng nguy cơ bị ngộ độc cho người đi phun thuốc, người ở gần vùng phun thuốc và người sử dụng nông sản. Ngoài ra còn có nguy cơ cây trồng ảnh hưởng xấu do thuốc liều lượng cao gây ra (nhất là khi dùng thuốc trừ cỏ); ngược lại dùng thuốc với liều lượng thấp hơn khuyến cáo dẫn đến việc phòng trừ các đối tượng sâu bệnh đạt hiệu quả thấp.

  1. Đúng cách

- Đúng cách (pha, sử dụng đúng kỹ thuật): Cần thực hiện các bước pha, trộn thuốc theo đúng hướng dẫn trên bao bì. Lưu ý, không nên pha, trộn nhiều loại thuốc trong một lần phun; không pha chung thuốc có tính kiềm với thuốc có tính a xít,... trường hợp cần thiết phải phối trộn nhiều loại thuốc trong một lần phun thì khi pha nên cho những thuốc dạng hạt, dạng bột vào trước sau đó cho nước vào khuấy cho tan hết rồi mới tiếp tục cho thuốc dạng nước, dạng nhũ dầu vào sau.

Về kỹ thuật sử dụng (phun, rắc, tưới, ngâm hạt,..): Tùy mỗi loại thuốc hoặc cây trồng, sinh vật gây hại mà có cách sử dụng khác nhau. Cần đảm bảo để thuốc tiếp xúc được với sinh vật gây hại, với cây trồng nhiều nhất. Khi phun thuốc bằng bình bơm đeo vai người phun cần phải đi xuôi hướng gió và hạ thấp vòi phun để hạn chế thuốc hắt bám vào người,..; trường hợp phun thuốc bằng thiết bị bay thì cần phải tính toán tốc độ gió, độ cứng của cây,... điều chỉnh độ cao khi bay để hạn chế thuốc bay sang làm ảnh hưởng đến diện tích cây trồng lân cận hoặc làm đổ, gẫy cây,...

Đảm bảo thời gian cách ly thuốc BVTV trên cây trồng

  1. Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản

Sau khi thuốc BVTV được phun rải lên cây hoặc bón vào đất thì thuốc sẽ để lại trên mặt lá, thân cây và ở bên trong các mô thực vật một lượng thuốc nhất định. Sau phun rải một thời gian (có thể là vài ngày hoặc một vài tuần) lượng thuốc bám trên cây và tồn tại bên trong cây sẽ giảm dần do tác động của nhiều yếu tố như nắng, mưa, do hoạt động phân huỷ thuốc. Vì vậy càng xa ngày phun rải thuốc thì dư lượng của thuốc bên ngoài và bên trong cây càng giảm thấp.

  1. Mức dư lượng tối đa cho phép

Những lương thực và thực phẩm chứa dư lượng một loại thuốc BVTV ít hơn mức dư lượng tối đa cho phép thì được xem là an toàn đối với sức khoẻ của người tiêu dùng. Ngược lại, những nông sản chứa dư lượng một loại thuốc BVTV vượt quá mức dư lượng tối đa cho phép thì không được dùng làm lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng.

  1. Thời gian cách ly

Thời gian cách ly của một loại thuốc BVTV đối với nông sản là thời gian kể từ ngày phun rải loại thuốc đó lần cuối cùng đến ngày thu hoạch nông sản. Thời gian cách ly có thể thay đổi từ một vài ngày đến một vài tuần tuỳ theo độc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo loại cây lương thực, thực phẩm được phun thuốc, tuỳ theo lượng thuốc được dùng. Thời gian cách ly dài hay ngắn còn tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết trong thời kỳ phun thuốc. Thời gian cách ly được ghi trên vỏ bao bì thuốc BVTV.

  1. Các biện pháp an toàn trước, trong và sau quá trình phun, rải thuốc

- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ để phục vụ việc pha, phun thuốc (kìm, kéo, xô, gáo, cốc đong, dụng cụ khuấy, đảo thuốc,...)

- Kiểm tra kỹ bình phun, thiết bị phun trước khi phun.

- Đọc kỹ hướng dẫn cách pha, trộn thuốc trên bao bì trước khi pha thuốc.

- Mang dụng cụ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc như khẩu trang, găng tay,...

- Khi pha thuốc cần tráng rửa chai lọ, bao gói chứa thuốc nhiều lần để làm sạch lượng thuốc đọng, bám trong vỏ chai lọ, bao gói nhằm tận dụng thuốc và hạn chế ô nhiễm môi trường do vỏ chai lọ, bao gói thuốc BVTV gây ra sau khi phát thải ra môi trường.

- Xử lý thuốc thừa, nước tráng rửa bình: Cần tính toán pha thuốc đủ phun tránh tình trạng thừa. Thuốc đã pha thừa hoặc nước tráng rửa bình nên đổ vào trong ruộng vừa mới phun thuốc, tuyệt đối không đổ thuốc thừa, nước tráng rửa bình xuống nguồn nước, nhất là nước phục vụ chăn nuôi, sinh hoạt,.. đối với thuốc trừ cỏ nên tận dụng để phun lên những khu cỏ hoang; ở những vườn cây ăn quả nên có hố cát chuyên dụng để súc rửa dụng cụ phun thuốc, đổ thuốc dư thừa.

- Trong quá trình thực hiện pha, xử lý (phun, rải) thuốc cần phải mang đầy đủ trang bị bảo hộ (kính mắt, khẩu trang, găng tay, ủng, áo bảo hộ,..) và tuyệt đối không được ăn, uống, hút thuốc,..

- Rửa sạch dụng cụ, thiết bị phun và tắm rửa,… ngay sau khi kết thúc các hoạt động pha, phun, rải thuốc; trường hợp thừa thuốc cần được bảo quản cẩn thận ở nơi riêng biệt, ở khác kho chứa vật tư, dụng cụ sản xuất, không dột khi bị mưa, xa tầm tay với trẻ em và có ghi cảnh báo chất độc hại nguy hiểm. Tuyệt đối không trút đổ thuốc thừa, chưa dùng hết sang bất kỳ đồ đựng khác như vỏ chai nước khoáng, vỏ chai bia,… vì dễ gây ra nhầm tưởng đồ uống sử dụng được.

- Sau khi phun, rải thuốc xong cần cắm biển cảnh báo ở những diện tích mới được phun thuốc để người dân biết, nhất là những diện tích trồng cây ăn quả; ghi chép quá trình phun thuốc vào sổ nhật ký sản xuất; thực hiện thu dọn sạch vỏ bao gói, chai lọ thuốc BVTV sau sử dụng về đúng nơi quy định để chờ đem đi tiêu hủy của địa phương. Tuyệt đối không tái sử dụng hoặc tái chế vỏ bao bì, chai lọ thuốc BVTV sau sử dụng.

- Việc xây dựng, lắp, đặt bể chứa vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng cần đảm bảo tối thiểu một số yêu cầu:

+ Bể chứa cần phải làm bằng vật liệu bền chắc, có khả năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa bên trong; có khả năng chống thấm (có thể xây bằng gạch hoặc làm bằng bê tông,...).

+ Bể cần được thiết kế đảm bảo không bị gió, mưa làm xê dịch, hạn chế nước lũ tràn vào bên trong, phù hợp với địa điểm đặt bể, thuận tiện cho việc di chuyển, đưa rác vào, lấy rác ra,...(có thể thiết kế bể theo dạng hình ống hoặc hình khối chữ nhật, có nắp đậy kín chắc chắn, không bị gió làm xê dịch và không để nước mưa chảy vào trong bể, bên thành bể có ô cửa nhỏ có cánh đóng mở dễ dàng để dưa vỏ thuốc vào,...); bên ngoài bể có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm về chất thải nguy hại.

+ Cần đặt bể tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết, không bị ngập lụt, gần điểm pha chế thuốc và không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.

- Tùy thuộc vào đặc điểm cây trồng và mức độ sử dụng thuốc BVTV, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng hết bao gói, chai lọ thuốc BVTV sau sử dụng trong một vùng sản xuất./.

TX (Theo Chi cục Trồng trọt và BVTV Hà Nội)