Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Tình hình sâu bệnh hại lúa từ nay đến cuối vụ và biện pháp phòng trừ

1. Tình hình sinh trưởng của lúa và sinh vật hại * Tình hình sinh trưởng của lúa Hiện nay, lúa trà sớm đang giai đoạn chín sáp - thu hoạch, trà trung giai đoạn trỗ bông - chín sáp, trà muộn giai đoạn làm đòng (diện tích lúa chưa trỗ 6.224,2 ha; tập trung ở các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Quốc Oai,..). Thời tiết thời gian tới tiếp tục diễn biến thất thường, nắng nóng xen kẽ những trận mưa giông là điều kiện thuận lợi cho một số đối tượng sâu bệnh phát sinh, gây hại.



* Tình hình sinh vật hại

- Chuột: Hại cục bộ, tỷ lệ hại trung bình 1 - 3% số dảnh, cao 7 - 10% số dảnh, cục bộ >20% số dảnh. Diện tích nhiễm 410,32 ha (nhiễm nhẹ 293,3 ha; trung bình 93,7 ha; nặng 23,3 ha).

- Bọ rầy: Mật độ trung bình 500 - 700 con/m²; cao 1.500 - 2.000 con/m²; cục bộ >3.000 con/m², tuổi 3 - 4. Diện tích nhiễm 1142,7 ha (nhiễm nhẹ 902,6 ha; trung bình 212 ha; nặng 28,6 ha).

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ trung bình 7 - 10% dảnh, cao 20 - 25% dảnh, cấp 3 - 5, cục bộ 50 - 60% dảnh, cấp 7. Diện tích nhiễm 3.297,3 ha (nhiễm nhẹ 2.706,3 ha; trung bình 485,9 ha; nặng 105,1 ha). Bệnh tiếp tục hại tăng từ nay đến cuối vụ.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ trung bình 5 - 7% lá, cao 15 - 20% lá, cục bộ 40 -60% lá, cấp 3 - 5. Diện tích nhiễm 220,8 ha (nhiễm nhẹ 177,3 ha, trung bình 40,5 ha, nặng 3 ha).

- Sâu cuốn lá: Mật độ trung bình 7 - 10 con/m2, cao 15 - 25 con/m2, cục bộ >40 con/m², nhộng - trưởng thành. Diện tích nhiễm 484,9 ha (nhiễm nhẹ 367,2 ha; trung bình 93,1 ha; nặng 24,6 ha). Trưởng thành tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng, sâu non gây hại cục bộ trên lúa trà muộn.

- Sâu đục thân bướm 2 chấm: Trưởng thành tiếp tục vũ hóa, mật độ trứng trung bình 0,03 - 0,05 ổ/m², cao 0,1 - 0,2 ổ/m². Sâu non gây bông bạc cục bộ trên trà sớm và trà trung, tỷ lệ trung bình 0,3 - 0,5% số bông, cao 2 - 3% số bông, cục bộ >5% số bông. Diện tích nhiễm 18,4 ha (nhiễm nhẹ 17,4 ha, trung bình 1 ha). Trưởng thành lứa 5 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng, sâu non gây bông bạc cục bộ trên lúa trà muộn, đặc biệt những diện tích trỗ sau 10/9 và trỗ sau nhất vùng.

Ngoài ra bệnh đen lép hạt, bệnh bạc lá, lúa cỏ,… hại nhẹ.

Biện pháp phòng trừ:

Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phân loại trà lúa, giống lúa và xác định mật độ sâu, tỷ lệ bệnh, diện tích cần phòng trừ của từng đối tượng. Thông báo và hướng dẫn nông dân phòng trừ kịp thời, hiệu quả. Đối với những diện tích nhiễm nặng cần phải chỉ rõ đến từng ruộng, từng hộ dân, hướng dẫn biện pháp phòng trừ cụ thể, không để sâu bệnh phát sinh, lây lan gây hại nặng trên diện rộng.

- Đối với sâu đục thân 2 chấm: Chú ý những diện tích lúa trà muộn trỗ sau 10/9, diện tích gần ánh sáng đèn, diện tích lúa trỗ muộn nhất vùng,… Tổ chức phun phòng trừ khi lúa thấp thoi trỗ ổ những diện tích có mật độ ổ trứng ≥ 0,2 ổ/m² bằng các loại thuốc có chứa hoạt chất Chlorantraniliprole, Spinetoram, Spinosad,… như Prevathon 35WG, Virtako 40WG, Radiant 60SC, Automex 100EC, Efphê 25EC,…

- Đối với bọ rầy: Tổ chức phun phòng trừ ở những diện tích lúa có mật độ ≥ 3.000 con/m² khi rầy chủ yếu tuổi 1,2 bằng một trong các loại thuốc có chứa hoạt chất Pymetrozine, Buprofezin, Nitenpyram,… như Chess 50WG, Cheestar 50 WG, Penalty 40WP, Orgyram 70WP, Facetime 750WP,… Sau khi phun thuốc 2 - 3 ngày kiểm tra lại đồng ruộng, nếu thấy mật độ bọ rầy còn cao tiếp tục phun thuốc trừ lần thứ 2.

- Đối với bệnh khô vằn: Phun phòng những diện tích có tỷ lệ bệnh >20% số dảnh bằng một trong các loại thuốc chứa hoạt chất Propiconazole, Hexaconazole, Difenoconazole,… như Tilt Super 300EC, Superone 300EC, Annongvin 50SC,…

- Đối với bệnh bạc lá - đốm sọc vi khuẩn: Chú ý những giống nhiễm nặng như Bắc thơm số 7, nhóm giống TBR, Lam Sơn 10,… diện tích lúa đã bị bệnh cần giữ nước thường xuyên trên đồng ruộng để tăng khả năng chống chịu của cây; phun phòng trừ khi bệnh mới xuất hiện hoặc ngay sau khi mưa giông kết thúc bằng một trong các loại thuốc có chứa hoạt chất Bismerthiazlo, Copper Oxychloride, Streptomycin,… (Xanthomix 20WP, Sieusieu 250WP, Batocide 12WP, Reward 775WP,…).

- Đối với sâu cuốn lá nhỏ: Chú ý diện tích trà muộn trỗ sau 15/9. Tổ chức phòng trừ những diện tích có mật độ >20 con/m² khi sâu ở tuổi 1,2 bằng một trong các loại thuốc có chứa hoạt chất Chlorantraniliprole, Alpha-cypermethrin, Indoxacarb,… như Prevathon 5SC, Sapen-Alpha 5EC, Vifast 5EC, Map dona 265EC, Ebato 160SC,…

Chú ý: Nồng độ, liều lượng thuốc theo hướng dẫn trên bao bì, nên phun vào sáng sớm hoặc chiều mát./.

Minh Cường (TH)